Tiểu sử Armen Takhtajan

Ông sinh ra tại Shusha, nước cộng hòa Nagorno-Karabakh ngày 10 tháng 6 năm 1910. Tốt nghiệp Học viện cây trồng cận nhiệt đới toàn Liên Xô tại Tbilisi, Gruzia năm 1932, trở thành tiến sĩ thực vật học năm 1944, giáo sư năm 1944, viện sĩ thông tấn Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô năm 1943 và viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Armenia năm 1971, viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô năm 1972.

Từ năm 1938 tới năm 1948 ông là chủ nhiệm bộ môn hình thái học và hệ thống học thực vật Đại học tổng hợp Erevan, từ 1944 tới 1948 là viện trưởng viện thực vật Viện Hàn lâm khoa học Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết (CHXHCNXV) Armenia, từ 1949 tới 1961 là giáo sư của Đại học tổng hợp Leningrad, giai đoạn 1951-1954 là trưởng khoa đất-sinh học của trường này. Từ 1954 là chủ nhiệm bộ môn thực vật bậc cao, từ 1977 tới 1986 là viện trưởng Viện thực vật Komarov của Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô (nay là Nga), từ 1986 là cố vấn cho viện trưởng viện này. Ông là chủ tịch hiệp hội thực vật học toàn Liên Xô (từ 1973), chủ tịch bộ phận thực vật học Hiệp hội quốc tế các khoa học sinh học (từ 1975) và Hiệp hội quốc tế về phân loại thực vật (từ 1975).

Phần thưởng: Người đoạt giải thưởng quốc gia Liên Xô. Được trao tặng các huân chương Lao động Cờ Đỏ, tình hữu nghị của các dân tộc, các huy chương "Vì lao động quên mình" (2) và "Vàng" của Viện Hàn lâm Khoa học Armenia (2005). Anh hùng lao động xã hội chủ nghĩa (1990). Người đoạt giải thưởng mang tên V.L. Komarov và R.Alerton (1969) cho chuyên khảo "Hệ thống và phát sinh loài thực vật có hoa" viết năm 1966. Nhà hoạt động khoa học công huân của CHXHCNXV Armenia (1967).

Takhtajan là viện sĩ của Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô, Viện Hàn lâm Khoa học Nga cũng như là viện sĩ của Viện Hàn lâm Khoa học Quốc gia Hoa Kỳ (1971), Hiệp hội Linaeus London (1968), Viện các nhà tự nhiên học Đức Leopoldina (Deutsche Akademie der Naturforscher Leopoldina) (1972), các Viện hàn lâm khoa học Phần Lan (1971), Ba Lan (1977) và Na Uy (1978).[1]

Ông mất tại Sankt Peterburg ngày 13 tháng 11 năm 2009 ở độ tuổi 99, sau khi hoàn thành tác phẩm quan trọng nhất của mình là Flowering Plants Springer Verlag. 2009. 918 trang.[2][3]